Công ty cổ phần (CTCP) là gì? Thuật ngữ tưởng chừng như xa lạ này hóa ra lại chính là cụm từ mà chúng ta có thể dễ dàng vô tình nghe ở đâu đó rồi. Đó là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Công ty cổ phần (tiếng Anh: Joint Stock Company – JSC) có cơ cấu tổ chức quản lí khá phức tạp, bên cạnh đó cũng có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Khái niệm Công ty cổ phần (Joint Stock Company)
Công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ phần được phát hành ra ngoài thị trường, nhằm huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Dấu hiệu nhận biết Công ty cổ phần (Joint Stock Company) là gì?
– Công ty cổ phần thực chất là dạng lớn hơn của Công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, cũng có những điểm khác biệt lớn. Chúng ta cần phân biệt rõ Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì, Công ty cổ phần là gì để tránh nhầm lẫn.
– Có rất nhiều loại hình thành lập công ty. Trong đó, Công ty cổ phần là một trong những loại hình được nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp lựa chọn với đặc trưng riêng về vốn.
– Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông, tức thành viên công ty.
Cổ đông trong Công ty cổ phần là gì?
– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân, không qui định số lượng thành viên tối đa.
– Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty, trong phạm vi số vốn đã góp.
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
– Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần được góp vốn từ các cổ đông, nên trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty thuộc phạm vi vốn đã góp. Bên cạnh đó, mức độ rủi ro sẽ thấp hơn hay việc chuyển nhượng vốn cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, số lượng thành viên cổ đông lớn dẫn đến việc quản lý và điều hành công ty phức tạp. Từ đó, dẫn đến sự phân tách thành các nhóm cổ đông tranh giành về lợi ích.

Ưu điểm và hạn chế của Công ty cổ phần (Joint stock company)?
Ưu điểm của loại hình Công ty cổ phần
– Chế độ trách nhiệm của CTCP là trách nhiệm hữu hạn nên mức độ rủi ro của các cổ đông thấp, chỉ giới hạn ở số tiền đầu tư của họ.
– Có thể tồn tại ổn định và lâu bền.
– Khả năng hoạt động của CTCP rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề.
– Cơ cấu vốn của CTCP hết sức linh hoạt và khả năng huy động vốn rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng.
– Việc chuyển nhượng vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng.
– Được quảng cáo miễn phí.
Hạn chế của loại hình Công ty cổ phần
– Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông lớn.
– Việc thành lập và quản lí phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật.
– Hàng tháng bạn sẽ phải đưa ra báo cáo kinh doanh. Do đó, việc công ty đối thủ của bạn nắm được tình hình công ty bạn, nguy cơ để mất quyền vào tay người khác cũng dễ xảy ra hơn.
– Luôn phải xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nhóm cổ đông, tránh rơi vào thế bị động. Bởi vì doanh nghiệp do bạn dựng xây có thể rơi vào tay chủ mới bất cứ lúc nào.
Điểm khác biệt lớn giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH) và Công ty cổ phần (CTCP)?
Công ty trách nhiệm hữu hạn là phát cổ tức cho bạn bè/những người thân quen, Công ty cổ phần là phát hành ra ngoài cho công chúng. Chính vì quy mô lớn hơn, thế nên Công ty cổ phần (Joint stock company) có thể huy động được nhiều nguồn vốn hơn. Giá của mỗi cổ tức ở Công ty TNHH chỉ có những cổ đông mới biết. Giá của cổ tức ở Công ty cổ phần sẽ được niêm yết trên sàn, để công chúng biết.

Cơ cấu tổ chức quản lí Công ty cổ phần (Joint stock company)
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo qui định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo uỷ quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có từ 3 đến 11 thành viên, điều lệ công ty qui định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 5 năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 5 năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
Cheers!